Mất:4 phút, 53 giây để đọc.

Cây cam thảo bắc đã được sử dụng làm thuốc từ hàng trăm năm nay. Cây cam thảo có tác dụng chữa ho, chống viêm loét dạ dày, giúp vết thương nhanh lành, là vị thuốc bổ, được dùng làm thuốc chữa bệnh.

Tìm hiểu về cam thảo bắc

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisher/ Glycyrrhiza glaba L. thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Tên thường gọi: Cam thảo bắc

Đặc điểm: Cây nhỏ sống được nhiều năm, có bộ rễ và thân ngầm phát triển tốt. Độ sâu thâm nhập tối đa của vật thể dưới lòng đất là 2m. Những cây khác mọc lên từ thân cây ngầm này. Cây mọc thẳng đứng cao 0,5-1,5m. Thân yếu, có lông lẻ và 9 – 17 lá chét hình trứng. Hoa hình cánh bướm, màu tím nhạt. Cụm hoa của Glabra dày hơn Uralensis. Cây họ đậu, quả Glaba nhẵn và thẳng, còn loài Uralensis thì cong và có lông cứng.

Đặc tính làm thuốc: Rễ hình trụ, thẳng hoặc hơi cong, thường dài 20-30cm, đường kính 0,5-2,5cm. Cam thảo có màu nâu đỏ khi chưa cạo lớp ngoài, có nếp nhăn dọc. Cam thảo cạo có màu vàng nhạt. Khó gãy, màu vàng nhạt, có nhiều sợi dọc.

Cam thảo bắc

Phân bố: Hiện được trồng quy mô lớn ở Trung Quốc. Dược liệu nước ta chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc.

Thu hái: Sau 3 – 4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Thu hái vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Có thể dùng dạng sống (Sinh thảo) hoặc dạng tẩm mật (Chích thảo) hay dạng bột mịn.

Bộ phận dùng: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô.

Cam thảo bắc có tác dụng gì?

Tác dụng dược lý hiện đại

Tác dụng chống loét dạ dày: Nước cam thảo có tác dụng chữa loét dạ dày.

Có tác dụng chống co thắt.

Tác dụng long đờm là do saponin có trong cam thảo.

Tác dụng tương tự như cortison do glycyrrhizin gây ra, giữ nước trong cơ thể, tích tụ ion Na + và Cl-, đồng thời tăng bài tiết ion K +, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nó có thể gây phù nề nếu sử dụng trong thời gian dài.

Nó có tác dụng chống viêm, chống loét và chữa lành vết thương.

Ức chế tác dụng của enzyme monoamine oxidase (MAO).

Các thí nghiệm gần đây cho thấy bấc cam thảo có khả năng giải độc các độc tố morphin, cocain, strychnin, atropin, clohydrat, và khả năng giải độc đối với độc tố bạch hầu và uốn ván.

Tăng cường khả năng miễn dịch.

Tác dụng theo cổ truyền

Tác dụng của cam thảo bắc trong y học cổ truyền

Cam thảo bắc là một vị thuốc bổ khí, có tác dụng chống suy nhược mệt mỏi. Đông y cũng thường sử dụng cam thảo bắc làm thuốc dẫn vào kinh, chữa nhiều bệnh như viêm họng, ho, nhiều đờm… các bệnh về đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày, tá tràng,.. Cam thảo bắc còn có tác dụng giải độc, điều hòa tác dụng của các phương thuốc.

Chủ trị:

Dùng làm thuốc giảm ho.

Thuốc trị viêm loét dạ dày, tránh dùng dài ngày vì có thể gây phù nề.

Được sử dụng như một chất tạo vị và làm ngọt, đặc biệt đối với những thực phẩm có vị đắng và khó chịu như rượu cung đình, xuyên tâm liên, …

Là thành phần sử dụng trà nhuận tràng.

Chống suy nhược mệt mỏi, tăng cường khả năng miễn dịch.

Cách dùng và liều lượng chính xác

Dưới dạng thuốc sắc, thuốc chiết, bột, thường phối hợp với các vị thuốc khác. Mỗi ngày dùng 2-9 gam cam thảo.

Trong Y học cổ truyền, ngoài công dụng làm cho thuốc ngọt dễ uống, và làm tá dược chế thuốc viên, thì cam thảo bắc còn được sử dụng làm thuốc ho, thuốc giải độc:

Chữa loét dạ dày và ruột. Ngày uống 3 – 4g, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống luôn 7 – 14 ngày. Sau đó nghỉ vài ngày để tránh hiện tượng phù nền, nặng mật.

Đơn thuốc Kavet chữa đau dạ dày: Cao cam thảo 0,03g, bột cam thảo 0,10g, natri bicacbonat 0,15g, magie cacbonat 0,20g, bitmutnitrat basic 0,05g, bột đại hoàng 0,02g, tá dược vừa đủ 1 viên.

Chữa loét dạ dày với liều 2 – 4 viên mỗi lần,ngày uống 2 – 3 lần.

Đơn thuốc chữa loét dạ dày: Chỉ có một vị cam thảo: Cao cam thảo 2 phần, nước cất một phần, hòa tan. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa nhỏ. Không uống lâu quá 3 tuần lễ.

Chữa ho, tiêu đờm: Cát cánh, kinh giới, bách bộ, mỗi vị 200g, cam thảo 60g, trần bì 100g. Các vị tán nhỏ trộn đều, ngày uống 3 – 9g bột này, chia làm 3 lần uống vào sau 2 bữa ăn và trước khi đi ngủ, mỗi lần 1 – 3g. Có thể chế thành cao lỏng.

Chữa đau bụng, bí đại tiện, nôn mửa: Đại hoàng 7g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml. Uống lúc đói (Đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).

Đơn thuốc bổ dùng cho người già yếu, thần kinh suy nhược, ăn uống kém tiêu: Hà thủ ô 10g, cam thảo 2g, đại táo (táo đen Trung Quốc) 5g, thanh bì 2g, trần bì 3g, sinh khương 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 – 4 lần uống trong ngày.

Cấm kỵ:

  • Không dùng chung Cam thảo bắc với Đại Kích, Nguyên hoa, Hải tảo, Cam toại.

Trích dẫn từ Thaythuocvietnam.vn
Phạm Ngân