Cúc áo có thể được sử dụng như một loại rau. Cây và hoa thường được dùng để chữa cảm mạo, nhức đầu, viêm họng, sốt rét, viêm phế quản, ho gà, ho lao, hen suyễn, đau răng, sâu răng. Đau nhức xương, tê liệt …
Tìm hiểu về cây cúc áo
Tên khoa học: Spilanthes acmella L. Murr; thuộc họ Cúc Asteraceae.
Tên thường gọi: còn gọi là hoa cúc áo, ngổ áo, nụ áo lớn, Nụ áo vàng, cỏ the, hạt sắc phong, cuống trầm, cúc lác, cỏ nhỏ, hàn phát khát, phát khát, cresson de Para.
Mô tả
Cây cúc áo là một loại cây thuốc quý. Là loại cây nhỏ mọc thẳng đứng, đôi khi mọc lan trên mặt đất, phân cành nhiều, cao khoảng 0,4-0,7m. Lá thuôn dài hoặc hình trứng, mép có răng cưa hoặc hơi lượn sóng, lá dài 3-7 cm, rộng 1-3 cm. Cụm hoa hình đầu, mọc ở đầu cành, hơi hình nón, mép hình cờ, màu nhạt, lá bắc hình bầu dục dài 2-8mm, dẹt, nhọn, hoa ở giữa tràng hoa màu vàng hình ống. Quả dẹt, màu nâu nhạt, có 2 răng gai ở ngọn.
Mùa hoa tháng 1-5 trở đi.
Phân bố
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ven đường, bãi sông nơi đất ẩm ven rừng, ven suối từ đồng bằng tới độ cao 1500m.
Cách trồng
Có thể trồng bằng hạt hoặc cây con vào mùa xuân.
Bào chế
Khi dùng làm thuốc, ta có thể thu hái toàn cây, dùng tươi hay có thể đem phơi khô để dùng được lâu hơn. Nên thu hái hoa vào lúc còn có màu vàng xanh. Toàn cây có vị cay tê, cây mọc hoang tê hơn cây trồng. Đặc biệt cụm hoa có vị rất cay, tê nóng, gây chảy nước dãi rất nhiều.
Bộ phận dùng
Toàn cây hoặc hoa – Herba seu Flos Spilanthi.
Thành phần hoá học
Trong cây và hoa có tinh dầu chứa spilanthol; còn có sterol và một polysaccharid không khử. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất spilanten C15H30 (một chất tecpen đặc biệt) và một chất rượu gọi là spilantola C32H64N20 .
Tác dụng dược lý
Các phân đoạn E5, E7, M2 được tách từ dịch chiết thô của mô sẹo cây cúc áo hoa vàng có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tiền liệt tuyến (IC50 = 12.81mg/ml -16.07mg/ml) nhưng ít độc với tế bào thường vero (IC50.20mg/ml). Phân đoạn E5, E7 có hoạt tính với dòng tế bào ung thư phổi LU-1 (IC50=15.6mg/ml), phân đoạn E7 có hoạt tính với dòng tế vào ung thư vú MCF7 (IC50=19.07mg/ml).
Tính vị, quy kinh
Cây Cúc áo hoa vàng có vị cay đắng, làm tê lưỡi, tính hơi ấm, có ít độc.
Hoa Cúc áo có tác dụng giải độc, tán kết, tiêu thũng, giảm đau…
Tác dụng
Giải độc, tán kết, tiêu thũng, giảm đau.
Công dụng
Lá cây cúc áo có thể dùng làm rau ăn. Cây và hoa thường được dùng trị
Cảm sốt đau đầu, đau cuống họng, sốt rét cơn.
Viêm phế quản, ho gà, ho lao, hen suyễn
Đau nhức răng, sâu răng; nhức xương, tê bại.
Dùng ngoài trị nhọt độc, lở ngứa, rắn độc cắn, vết thương, tụ máu sưng tấy, đau mắt.
Cách dùng, liều dùng
Cách sử dụng
Sử dụng khi dùng 4 đến 12 gram toàn cây hoặc 4 đến 8 gram nước sắc từ rễ cao cấp. Bất kể liều lượng, nó có thể được sử dụng ngoài trời để thu được cây tươi, nghiền nát.
Ở Malaysia, lá nấu chín được dùng để chữa bệnh nổi mề đay. Ở Ấn Độ, người ta dùng rượu thiếc để chữa đau răng, rượu này có tác dụng đuổi bọ gậy rất mạnh. Nhai hạt sẽ tiết ra nước bọt.
Toàn bộ cây đập dập dùng để duốc cá. Trong dân gian thường dùng nhất là dùng hoa chùm ngây, khi bị sâu răng, đau răng dùng thuốc giảm đau thì ngậm rượu để thấm bớt đau, có nơi còn dùng thuốc tê để nhổ răng. Ở một số nơi, chúng tôi dùng giấy bạc che mí mắt bị đau.
Liều lượng
Liều lượng 4 -12 gram sắc uống, dùng ngoài không cố định.
Ứng dụng lâm sàng
Cảm sốt, nhức đầu, ho: Cúc hoa vàng 4-12g, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Đau răng, đau họng: Ngâm mái hiên Hoa Cúc trong rượu hoặc ngậm nuốt nước.
Sốt rét tấn công: 20g sắc nước hoa cúc sắc uống trước khi lên cơn.
Trị tê thấp: Rễ cúc tần, rễ tiêu sa, rễ kim tiền thảo, rễ chanh, màng bồ kết, lượng bằng nhau, sắc uống 4-8g.
Trích dẫn từ Thaythuocvietnam.vn
Phạm Ngân