Mất:5 phút, 41 giây để đọc.

Kim ngân là loài hoa được nhiều gia đình Việt trồng để trang trí. Cây kim ngân mới nở có màu trắng tinh, vài ngày sau chúng trở thành màu vàng vàng, trên cành có 2 màu hoa rất hấp dẫn. Cây kim ngân không chỉ có hoa thơm, màu sắc tươi tắn mà nó còn là một vị thuốc nam quý trong Đông y.

Giới thiệu về kim ngân hoa

Tên khoa học: Flos Lonicerae

Cây kim ngân là loại dây leo có thân quấn. Thân non có lông màu nâu đỏ. Nó thường mọc thành bụi. Lá mọc đối quanh năm, hình trứng, màu xanh lục. Những bông hoa mọc thành màu trắng rồi chuyển sang màu vàng. Quả cầu có hình cầu và màu đen.

Mô tả dược liệu

Nụ hoa có hình ống hơi cong, dài từ 1 cm đến 5 cm, đầu to, đường kính khoảng 0,2 cm đến 0,5 cm. Mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ một lớp lông ngắn. Phía dưới ống tràng có 5 lá đài nhỏ màu xanh lục. Bóp đầu nụ sẽ thấy 5 nhị hoa và 1 đầu nhụy. Vị đắng nhẹ. Hoa to từ 2 cm đến 5 cm, tràng chia thành 2 môi cuộn ngược lại với nhau. Môi trên xẻ thành 4 thùy, môi dưới nguyên. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.

Phân loại

Ngoài Kim Ngân (Lonicera japonica Thunb), người ta còn dùng lẫn: Kim ngân rừng (L.bournei Hemsl.); Kim ngân long (L.cambodiana pierre ex Danguy); Kim ngân lá mốc (L.hypoglauca Miq); Kim ngân hoa to (L.macrantha (D.Don) Spreng).

Vùng trồng, cách trồng

Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình, Hà Tây,…

Thời điểm nhân giống kim ngân tốt nhất là vào mùa xuân hoặc mùa thu. Có thể trồng bằng hạt giống hoặc dùng phương pháp chiết cành, trồng bằng một đoạn thân bò dưới đất đều được.

Kim ngân hoa hái lúc mới chớm nở, màu còn trắng chưa chuyển vàng. Nên hái vào khoảng 9-10 giờ sáng (lúc này sương đã ráo), nhặt bỏ tạp chất, đem tãi mỏng phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ đến khô.

Bộ phận dùng làm thuốc

Hoa mới chớm nở, lá và dây ít dùng.

Thành phần hóa học

Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác:

Nhóm Flavonoid

Luteolin, luteolin-7-glucoside.

Tinh dầu

α-pinen, hex-1-en, hex-3-en-1-ol, cis và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(α-hydroxy isopropyl)-tetrahydrofuran, geraniol, α-terpineol, alcol β-phenyl ethylic, carvacrol, eugenol, linalol, 2,6,6-trimethyl-2-vinyl-hydroxy tetra hydrydropyran.

Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn

Nước kim ngân giúp ức chế mạnh các loại tụ cầu, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, não cầu khuẩn, trực khuẩn ho gà, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn… cũng như nấm da, virus cúm Spirochete. ..

Tác dụng kháng viêm, kháng virus

Làm mát, giảm tiết dịch và tăng khả năng thực bào của bạch cầu.

Tác dụng hưng phấn hệ thần kinh trung ương

Tác dụng chống lao, ảnh hưởng đến đường huyết, …

Ngoài ra, sử dụng kim ngân hoa còn có lợi cho mắt, giúp chuyển hóa lipid, giảm cholesterol trong máu, tăng chuyển hóa mỡ, lợi tiểu,…

Tính vị quy kinh

Tính vị: cam, hàn. Quy kinh: vào các kinh phế, vị, tâm

Công dụng

Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.

Kháng khuẩn, chống dị ứng.

Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy.

Có thể chế thành trà uống mát, trị ngoại cảm phát sốt, ho và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, giải độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.

Liều dùng – kiêng kỵ

Liều dùng

Ngày dùng từ 12 g đến 16 g, dạng thuốc sắc hoặc hãm. Có thể ngâm rượu, làm hoàn tán.

Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn ỉa chảy, hoặc vết thương, mụn nhọt có mủ loãng do khí hư; mụn nhọt đã có mủ, vỡ loét không nên dùng.

Ứng dụng lâm sàng

Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng

Kim ngân hoa khoảng 6 gram hoặc 12 gram (cả cành và lá), nước 100 ml, sắc còn 10 ml, sau đó nhớ thêm đường vào cho đủ ngọt (khoảng 4 gram). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì bạn không cần đóng ống; và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là đã có thể uống được.

Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên 2-4 ống, trẻ em từ 1 đến 2 điều 1-2 ống.

Chữa viêm gan mãn tính

Kim ngân hoa 16gram, nhân trần 20gram, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12gram, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8gram; cam thảo 4gram. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm khớp dạng thấp

Kim ngân hoa 20gram, thạch cao 40 gram, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12 gram; thương truật 8 gram; quế chi 6 gram. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sốt xuất huyết

Kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20 gram; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16 gram; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12 gram; chi tử 8 gram. Sắc uống ngày 1 thang.

Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12 gram; sốt cao thêm chi mẫu 8 gram.

Chữa mụn nhọt

Kim ngân hoa 20 gram; bồ công anh 16 gram; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12 gram; bối mẫu 8 gram, trần bì 6 gram, cam thảo 4 gram. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi trẻ em

Kim ngân hoa 16 gram; thạch cao 20 gram; tang bạch bì 8 gram; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6 gram; cam thảo 4 gram. Sắc uống.

Chữa viêm phần phụ cấp tính

Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16 gram; hoàng bá, hoàng liên, mã đề, nga truật, mỗi vị 12 gram; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8 gram, đại hoàng 4 gram. Sắc uống ngày một thang.

Trích dẫn từ Thaythuocvietnam.vn
Phạm Ngân