Mất:5 phút, 58 giây để đọc.

Sinh khương nghe cái tên vô cùng lạ lẫm là thế, nhưng các bạn có biết rằng nó chỉ là cái tên khác của gừng?

Thật vậy, gừng còn có tên gọi khác là sinh khương. Khương là thân rễ của cây gừng; tùy vào tính chất khô hay tươi sẽ mang tên gọi khác nhau; chẳng hạn như thân rễ tươi thì được gọi là sinh khương; còn thân rễ khô thì được gọi là can khương.

Tìm hiểu về sinh khương

Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Giáo sư Đỗ Tất Lợi, gừng được mô tả như sau:

Gừng là loại cây thân thảo, sống lâu năm; có thể cao 0,6 – 1m, thân rễ chui vào củ rồi xơ dần. Lá mọc so le, không cuống, hình mác, hình mác; dài 15-20cm và rộng 2cm, mặt nhẵn; gân giữa màu trắng nhạt, mùi thơm.

Trục hoa nhô ra khỏi gốc dài 20 cm; cụm hoa mọc khít nhau, hoa rộng 5 cm, rộng 2-3 cm; phiến hình trứng, dài 2,5 cm, mép sau màu vàng; đài hoa dài khoảng 1 cm. 3 răng ngắn, 3 nhánh hoa, dài khoảng 2cm, màu vàng lục; mép cánh hoa màu tím, nhị màu tía. Bộ phận dùng làm thuốc: toàn cây, đặc biệt là thân rễ.

Tác dụng dược lý của sinh khương

Tác dụng dược lý của sinh khương

Trên thí nghiệm, gừng có tác dụng kháng khuẩn; ức chế nhiều loại vi khuẩn, làm giãn nở mạch máu; tăng tỷ lệ protein toàn phần và γ-globulin trên súc vật thí nghiệm, giảm co thắt cơ trơn ruột. Ngoài ra, gừng còn có những tác dụng sau:

  • Ức chế hệ thần kinh trung ương, giảm vận động tự nhiên và làm tăng thời gian ngủ do barbiturat gây ra
  • Hạ sốt, hạ sốt: Ở những con chuột bị sốt do tiêm men bia, chất sujiaol và gingerol có trong gừng có thể hạ sốt hiệu quả.
  • Giảm đau và giảm ho
  • Chống co thắt
  • Chống nôn mửa
  • Chống loét đường tiêu hóa
  • Kích thích tiết nước bọt (tác dụng của gừng)
  • Kích thích chuyển hóa đường tiêu hóa
  • Chống viêm: Trong phản ứng viêm thực nghiệm của chuột, tiêm dưới da dịch chiết gừng khô có thể ức chế sự gia tăng tính thấm của mao mạch.
  • Trái tim khỏe mạnh
  • Ức chế tổng hợp prostaglandin PGE2
  • Chống say tàu xe, say sóng

Tác dụng theo đông y

Sinh khương là gừng tươi có vị cay, tính ấm, có tác dụng khu phong tán hàn, giải biểu, ôn thông kinh lạc.

Chủ trị

Chữa cảm mạo, nhức đầu, phong hàn, ho có đờm, bụng đầy trướng, nôn mửa. Sinh khương dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, sát trùng, tăng bài tiết, hành thủy, giải độc ngứa do bán hạ, cua cá, thú, chim độc.

Cách dùng khương theo từng loại

Cách dùng chung

Tùy theo cách sơ chế sinh khương còn có một số cách gọi khác như:

  • Vô gừng khô đã qua bào chế thì gọi là bào khương
  • Gừng khô cắt từng miếng dày, sau đó, sao cháy đen tồn tính thì gọi là thán khương
  • Gừng khô cắt từng lát dày, sao sém vàng, đang nóng; sau đó vẩy thêm ít nước, đậy kín và để nguội thì gọi là tiêu khương
  • Gừng khô như đã đề cập ở trên thì gọi là can khương
  • Gừng nướng được gọi là ổi khương.

Thân rễ gừng tươi đem rửa sạch đem sắc lấy nước uống hoặc dập nhỏ đắp ngoài da. Gừng nướng có tác dụng chữa đau bụng, lạnh dạ, đi ngoài. Xoa bóp, đắp ngoài chữa sưng phù vết thương.

Cách dùng khương theo từng loại

Gừng khô, gừng sao dùng chữa đau bụng do lạnh, chân tay lạnh, bụng đầy trướng khó tiêu, thổ tả,.. Vỏ gừng có vị cay mát, chữa phù thũng. Sử dụng gừng trong điều trị một số bệnh thường gặp cụ thể:

Một số bệnh thường gặp

Chữa đại tiện ra máu: ngải cứu và gừng sống, lấy lượng bằng nhau đem sắc nước uống.

Chữa ho lâu ngày và ợ: gừng sống đem giã nát lấy nước, trộn đều với mật ong, mỗi thứ một thìa, đun nóng, uống dần ít một.

Chữa sổ mũi: trộn lẫn nước gừng với bột bạch chỉ, bôi vào thái dương.

Chữa nôn mửa: nước gừng sống và sữa bò pha theo tỉ lệ 1:2, đem đun nóng uống.

Chữa đau nhức đầu, lạnh bụng, ho có đờm: dùng phối hợp gừng khô với chích cam thảo. Trong đó, gừng khô 10g, chích cam thảo 4g, nước 300ml, đem sắc đến khi còn 100ml, chia nhiều lần uống trong ngày. Nếu thấy đỡ, giảm dần liều uống đến khi khỏi hẳn.

Chữa đau bụng, đầy bụng, đại tiện phân loãng: gừng đem nướng, rồi bóc vỏ, đem thái lát, nhai cùng với lá ổi hay búp chè.

Chữa cảm mạo phong hàn: tía tô, kinh giới, bạc hà mỗi thứ 10g, bạch chỉ, địa liền, vỏ quýt mỗi thứ 6g, gừng tươi 3 lát, sắc đem uống mỗi ngày một thang, dùng liên tục trong 3 ngày.

Chữa nhức đầu, ngạt mũi, sổ mũi, ho có đờm: gừng tươi, hành trắng mỗi thứ khoảng 20g, đem sắc nước uống và xông đến khi thấy đỡ.

Các dạng dùng khác: ngâm rượu gừng, trà gừng

Trà gừng

Gừng có thể dùng làm trà uống hằng ngày, giúp cải thiện sức khỏe, sức đề kháng, chữa cảm cúm, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa, cũng như giúp cơ thể tỉnh táo hơn.

Có nhiều cách làm trà gừng khác nhau, tuy nhiên thường thấy 3 cách làm:

  • Trà gừng mật ong: đun sôi nước, thả vào vài lát gừng, đun tiếp khoảng 10 phút, sau cho thêm mật ong, khuấy đề và sử dụng.
  • Trà gừng đường: gừng bỏ vỏ, thái chỉ, đun sôi với nước, sau cho thêm đường, khuấy đều và sử dụng
  • Trà gừng, chanh kèm mật ong: Gừng cắt lát nhỏ đun sôi với nước khoảng 10 phút, sau để nguội bớt và vắt thêm chanh. Sau đó, cho thêm mật ong, khuấy đều là có thể dùng được. Trà gừng này thường dùng khi bị viêm họng hay cảm lạnh.
  • Rượu gừng xoa bóp ngoài da
  • Gừng tươi đem rửa sạch, có thể để nguyên vỏ hoặc cạo bỏ vỏ, giã nát, ngâm với rượu trắng, thường ngâm với tỉ lệ 1kg gừng với khoảng 2 lít rượu trắng, ùng xoa bóp ngoài da chữa đau nhức, bầm tím do va đập, chấn thương, sưng phù. Không dùng rượu gừng bôi vào các vết thương hở.

Liều dùng

Ngày dùng 4-8g dạng thuốc sắc uống hoặc rượu gừng tươi mỗi ngày 2-5ml.

Cấm kị

Âm hư, nội nhiệt sinh ho, biểu hư làm ra mồ hôi nhiều hoặc mất máu không nên sử dụng sinh khương.

Trích dẫn từ Thaythuocvietnam.vn
Phạm Ngân